01:01, 09/01/2016

Thuật ngữ tem bưu chính

Là những nhãn rất giống tem (được sản xuất nhằm mục đích đánh lừa các nhà sưu tập tem), loại tem ma thường mang tên quốc gia, vùng đất không thật, đơn vị tiền tệ cũng không thật. (Tem hình con vẹt).

27. Tem ma (Bogus):


Là những nhãn rất giống tem (được sản xuất nhằm mục đích đánh lừa các nhà sưu tập tem), loại tem ma thường mang tên quốc gia, vùng đất không thật, đơn vị tiền tệ cũng không thật. (Tem hình con vẹt).

 

Ảnh gồm 9 tem minh họa kể trong bài
Ảnh gồm 9 tem minh họa kể trong bài


28. Tem máy bay (Air mail):


Tem được dùng để thanh toán cước phí, bưu phẩm, thư từ gửi bằng đường hàng không. (Tem rồng, tem Mỹ).


29. Tem phạt (Postage due):


Tem mà Bưu điện dùng để dán lên bưu phẩm, thư từ do người gửi không dán tem hoặc dán tem không đủ mức cước phí quy định. Số tiền này do người nhận phải trả. (Tem thiếu cước, tem phạt).


30. Tem phổ thông (Definitive stamps):


Là tem không quy định thời hạn phát hành và có thể được in lại, khác với tem đặc biệt. (Tem Ngọ Môn).


31. Tem phụ thu (Surtax stamps):


Tem có 2 giá mặt được nối với nhau bằng dấu cộng giá trước (trên) để chỉ cước phí cho bưu chính, giá ở sau (dưới) để chỉ số tiền ủng hộ một mục đích xã hội nào đó do Chính phủ hoặc Nhà nước quy định. Giá tiền của con tem bằng tổng 2 giá. (Tem thông tin 50 xu + 10 xu).


32. Tem sự vụ (Official/Service stamps):


Tem dùng để thanh toán cước phí phát chuyển bưu phẩm, thư từ công vụ. Trên tem có in chữ “SỰ VỤ”. (Tem chùa Một Cột).


33. Tem Specime (mẫu - specimen):


Tem hoặc vật dụng bưu chính được gửi đến các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) để giới thiệu và gửi tới tạp chí tem để tuyên truyền, quảng cáo. Tem mẫu được in đè hoặc đục lỗ chữ Specime hoặc Sample hoặc Muestra. (Tem Tết Bính Thân).


PHẠM KHÁNH HỒNG