10:04, 16/04/2020

Những trường hợp không được lập vi bằng

Những trường hợp nào Thừa phát lại không được lập vi bằng?

Hỏi: Những trường hợp nào Thừa phát lại không được lập vi bằng?

Bùi Thông (huyện Cam Lâm, Khánh Hòa)


Trả lời: Theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8-1-2020 về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, có hiệu lực từ ngày 24-2-2020. Nghị định này thay thế Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh.


Theo đó, Thừa phát lại không được lập vi bằng đối với các trường hợp sau:


1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này (Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, chú, bác, cô, cậu, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là: ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.)


2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.


3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.


4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.


5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.


6. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.


7.  Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.


8. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.


9.  Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.


Luật sư NGUYỄN HỒNG HÀ