11:03, 17/03/2019

Quy định về mẫu thẻ căn cước công dân

Bộ Công an vừa ban hành Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BCA của Bộ Công an hợp nhất Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân. Theo đó, chậm nhất đến ngày 1-1-2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu thẻ Căn cước công dân quy định tại thông tư này.
 

Bộ Công an vừa ban hành Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BCA của Bộ Công an hợp nhất Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân. Theo đó, chậm nhất đến ngày 1-1-2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu thẻ Căn cước công dân quy định tại thông tư này.

 

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.
 
Thông tư này quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân.
 
Đối tượng áp dụng: công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; công an các đơn vị, địa phương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân.
 
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6mm, chiều rộng 53,98mm, độ dày 0,76mm.
 
a) Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
 
- Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20mm x 30mm; có giá trị đến;
 
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú;
 
b) Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
 
- Trên cùng là mã vạch hai chiều;
 
- Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân;
 
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
 
Chất liệu: thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
 
Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
 
Con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
 
Thời hạn sử dụng thẻ được tính theo độ tuổi đổi thẻ, quy định tại Điều 21 của Luật Căn cước công dân.
 
Địa phương chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo mẫu quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số  998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10-10-2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội để cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, chậm nhất đến ngày 1-1-2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu quy định tại thông tư này.
 
ĐẠI HƯNG